Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm do virus dengue gây ra, phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bệnh này không chỉ gây ra hàng triệu ca mắc mỗi năm trên toàn cầu, mà còn là nguyên nhân hàng nghìn ca tử vong, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Để đối phó hiệu quả với bệnh sốt xuất huyết, việc nắm rõ nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa là hết sức quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về bệnh sốt xuất huyết qua bài viết dưới đây để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi nguy cơ mắc bệnh.
Sốt xuất huyết là bệnh gì?
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây ra bởi virus Dengue có ở muỗi vằn (aedes aegypti). Loại virus này bao gồm 4 chủng huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4, lây bệnh qua đường muỗi đốt. Khi cơ thể bị nhiễm trùng với một loại huyết thanh sẽ mang lại kháng thể miễn dịch suốt đời đối với loại huyết thanh đó, tuy nhiên vẫn có khả năng nhiễm các loại huyết thanh khác.
Bệnh sốt xuất huyết thường biểu hiện ở triệu chứng nhẹ, có khả năng tự khỏi sau 5 đến 7 ngày, nên hay bị nhầm lẫn với các bệnh khác như cúm, sốt, đau nhức, phát ban, sốt,… Tuy nhiên trong một số trường hợp (khoảng 5% bệnh nhân), sốt xuất huyết sẽ chuyển biến nặng và nếu không được điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
Các giai đoạn phát triển của bệnh sốt xuất huyết
Triệu chứng sốt xuất huyết lâm sàng rất đa dạng và dễ nhầm lẫn với các bệnh có triệu chứng tương tự khác, có thể diễn tiến qua từng giai đoạn. Cụ thể như sau:
Giai đoạn đầu
Ở giai đoạn đầu của sốt xuất huyết Dengue, bệnh nhân thường khởi phát với triệu chứng sốt cao đột ngột và kéo dài trong vòng 4-7 ngày từ khi bị muỗi đốt và lây truyền mầm bệnh. Ngoài ra, các triệu chứng khác cảnh báo bệnh như:
- Đau đầu liên tục;
- Đau nhức hai hốc mắt;
- Đau khớp và cơ;
- Chán ăn, buồn nôn;
- Có ban xuất huyết dưới da;
- Chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi.
Các ban sốt xuất huyết có thể xuất hiện trên cơ thể 3-4 ngày sau khi bắt đầu sốt và dần thuyên giảm sau 1-2 ngày. Người bệnh có thể bị nổi ban lại một lần nữa vào ngày sau đó. Trong giai đoạn này, xét nghiệm có thể thấy số lượng tiểu cầu bình thường hoặc cũng có thể giảm dần (nhưng vẫn còn trên 100.000/mm3). Số lượng bạch cầu thường giảm.
Giai đoạn nguy hiểm
Ở giai đoạn nguy hiểm, thông thường rơi vào ngày thứ 3 cho đến thứ 7 của bệnh, người bệnh có thể sốt hoặc giảm sốt. Có thể có các biểu hiện như:
- Đau bụng dữ dội và liên tục hoặc tăng cảm giác đau, nhất là ở vùng gan;
- Người bệnh còn có thể có dấu hiệu vật vã, li bì, nôn ói;
- Có các biểu hiện của thoát huyết tương, nếu nặng hơn có dẫn thể đến sốc với biểu hiện vật vã, bứt rứt, li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít;
- Tràn dịch màng phổi, mô kẽ có thể gây suy hô hấp, phù nề mí mắt;
- Ngoài ra, bệnh nhân có thể xuất huyết dưới da. Các nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết xuất hiện ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, hay vùng bụng, đùi, mạng sườn. Xuất huyết niêm mạc, người bệnh có dấu hiệu chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.
Trong một số trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có biểu hiện suy tạng, như tổn thương gan nặng hay suy đa cơ quan gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương.
Giai đoạn hồi phục
Sốt xuất huyết giai đoạn hồi phục thường diễn ra vào ngày thứ 7 đến thứ 10 của bệnh. Người bệnh lúc đó hết sốt, thể trạng tốt hơn, có cảm giác thèm ăn, tiểu nhiều. Số lượng tiểu cầu sẽ tăng dần và trở về trạng thái bình thường.
Làm gì khi mắc sốt xuất huyết?
Do chưa có thuốc đặc trị cho virus Dengue, việc điều trị hiện nay chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ bệnh nhân giảm triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Các bác sĩ khuyến cáo, người dân khi mắc sốt xuất huyết cần:
- Bù nước và điện giải: Điều này rất quan trọng để ngăn ngừa sốc do mất nước. Bệnh nhân nên uống nhiều nước, đặc biệt là các dung dịch điện giải như Oresol, nước trái cây, hoặc nước dừa tự nhiên.
- Kiểm soát sốt: Sử dụng Paracetamol để hạ sốt và giảm đau. Tuyệt đối tránh dùng Aspirin và Ibuprofen vì chúng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
- Theo dõi dấu hiệu nguy hiểm: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu như xuất huyết, đau bụng dữ dội, hoặc khó thở. Nếu có các dấu hiệu này, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay.
- Điều trị tại cơ sở y tế: Trong những trường hợp nặng, bệnh nhân cần nhập viện để được điều trị đặc biệt, bao gồm truyền dịch, quản lý bệnh lý nền và điều trị các biến chứng.
Biến chứng của bệnh sốt xuất huyết
Trước đây, bệnh sốt xuất huyết thường chỉ phổ biến ở trẻ em và hiện tại nhiều người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh với tỷ lệ biến chứng cao. Nếu bệnh không được điều trị đúng cách, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như sau:
- Tiểu cầu hạ: Ở mức độ này người bệnh sẽ không có biểu hiện sốt cao hay mệt mỏi nên rất khó có thể nhận biết. Đến khi người bệnh diễn tiến xuất huyết trầm trọng lúc đó bệnh đã ở giai đoạn 2.
- Cô đặc máu: Việc máu bị cô đặc sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng như mệt mỏi, đau nhức, sốt cao và đầu óc lơ mơ, buồn nôn không còn tỉnh táo.
- Hội chứng sốc sốt xuất huyết (DSS): Đây là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh sốt xuất huyết, khiến cho lưu thông máu giảm, dẫn đến sốc và suy tạng. DSS có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
- Xuất huyết: Bệnh nhân có thể xuất huyết ở nhiều cơ quan và mô trong cơ thể, bao gồm chảy máu mũi, xuất huyết dưới da, đường tiêu hóa và phổi. Xuất huyết nặng có thể gây ra mất máu quá nhiều và sốc.
- Suy gan: Virus dengue có thể gây tổn thương gan, dẫn đến viêm gan, tăng men gan và chức năng gan kém. Trong trường hợp nghiêm trọng, suy gan có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm khác.
- Suy thận: Bệnh sốt xuất huyết có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, dẫn đến suy thận. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể cần điều trị thay thế chức năng thận như hỗ trợ lọc máu.
- Rối loạn điện giải: Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra rối loạn điện giải, bao gồm mất cân bằng natri, kali và canxi. Rối loạn điện giải có thể ảnh hưởng đến chức năng tim và các cơ quan khác trong cơ thể.
- Nhiễm trùng đồng thời: Bệnh nhân mắc sốt xuất huyết có thể dễ bị nhiễm trùng đồng thời do hệ miễn dịch bị suy giảm. Nhiễm trùng đồng thời có thể làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và gây ra biến chứng khác.
Phòng ngừa và kiểm soát bệnh sốt xuất huyết như thế nào cho hiệu quả?
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, mọi người hãy tự chủ động phòng ngừa để tránh các biến chứng nguy hiểm bằng các biện pháp sau đây:
Tiêm vắc xin
Tháng 6/2016, vắc xin phòng sốt xuất huyết Dengvaxia đầu tiên đã được cấp phép lưu hành và sử dụng. Nhiều quốc gia sử dụng loại vắc xin này gồm có các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Singapore, Philippines. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn chưa sử dụng loại vắc xin này bởi tính miễn dịch chưa cao và còn nhiều lo ngại về tính hiệu quả, an toàn khi triển khai tiêm chủng thực tiễn cho người dân.
Ngăn ngừa muỗi đốt
Hiện tại bệnh truyền nhiễm này vẫn chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu. Vậy nên cách tốt nhất để phòng bệnh đó chính là hãy tiêu diệt muỗi vằn tận gốc để giảm đi tình trạng bùng phát bệnh chính là câu trả lời bị sốt xuất huyết nên làm gì?
Thực hiện diệt muỗi, lăng quăng, bọ gây, giữ gìn vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, thoáng mát. Để làm được điều đó cần thực hiện một số giải pháp sau đây:
- Thực hiện thay nước thường xuyên cho các lọ hoa, chậu cây cảnh có nước, hãy thả lá vàng vào bể cá, hòn non bộ nhằm tiêu diệt bọ gậy,…
- Hãy che đậy lu nước, xô nước,…
- Cần súc rửa các dụng cụ chứa nước hàng tuần.
- Thường xuyên thu gom rác thải phế liệu, phát quang bụi rậm, cây cối trong vườn.
- Thực hiện phun thuốc diệt muỗi quanh nhà, thay đổi thói quen sinh hoạt.
- Hãy bỏ màn khi ngủ kể cả ban ngày.
- Mùa mưa nên hạn chế ra ngoài buổi chiều tối và tránh những nơi um tìm, ẩm thấp nơi có nhiều cây cối.
- Ba mẹ cần quan sát và theo dõi con cái khi đi ra ngoài, thường xuyên giám sát bé không để bị muỗi đốt.
Bệnh truyền nhiễm này nếu ở mức độ nặng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và hao tổn đến chi phí y tế thậm chí sẽ cướp đi sinh mạng người bệnh. Do đó, mỗi người bệnh nên chủ động tự giác phòng ngừa bệnh và loại bỏ muỗi vằn xung quanh môi trường sống đồng thời phát hiện sớm các triệu chứng để có thể điều trị bệnh kịp thời.
Nguồn tham khảo:
https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/hematocrit/about/pac-20384728